Khái niệm an sinh xã hội là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề khái niệm an sinh xã hội. Trong bài viết này, vietkieu.com.vn sẽ viết bài Khái niệm an sinh xã hội là gì? Phân tích ý nghĩa an sinh xã hội là gì?
1 – An Sinh buôn bản hội:
tại Đạo luật về ASXH của Mỹ, ASXH được hiểu khái quát hơn, đấy là sự cam kết của làng hội, nhằm bảo tồn tư cách cùng giá trị của cá nhân, cùng lúc đó tạo lập cho loài người một đời sống sung mãn , có ích để tăng trưởng khả năng đến tột độ.
Để dễ thống nhất, theo chúng tôi nên sử dụng khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang sử dụng: ASXH là sự bảo vệ của thôn hội đối với những thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế và xóm hội do bị kết thúc hoặc giảm thu nhập, dẫn đến bởi ốm đau, thai sản, tai họa lao động, thất nghiệp, yêu mến tật, tuổi già và chết; cùng lúc đó đảm bảo những chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.
Như vậy, về mặt thực chất, ASXH là góp phần bảo đảm thu nhập , đời sống cho những công dân trong thôn hội. Phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng. mục tiêu là tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xóm hội , do đó đưa tính xóm hội , tính nhân văn thâm thúy.
2. – Cơ chế chính sách:
chế độ chính sách là các quy định pháp luật của Nhà nước, quy định của tổ chức/đơn vị/doanh nghiệp cho học sinh, sinh viên, nhà giáo, y sĩ, công an, bộ đội, người có công, yêu thương binh, thân nhân liệt sĩ, CBCNV-LĐ,… (công dân) mà họ được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp, chủ đạo đáng theo quy định.
Ví dụ:
cơ chế tiền lương, tiền công, thu nhập, bảo hiểm buôn bản hội, bảo hiểm y tế, cơ chế ưu đãi đối với người có công với bí quyết mạng , chính sách đối với người lao động,… là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế – xóm hội của đất nước , có liên quan ngặt nghèo đến động lực phát triển , phát triển kinh tế, nâng cao hiệu lực , hiệu quả quan sát cũng như quản lý nhà nước, khai thác khả năng tiềm tàng từ mỗi người lao động.
tại tình hình kinh tế – thôn hội liên tiếp phát triển mà chính sách tiền lương không thay đổi kịp thời với sự tăng trưởng của nền kinh tế nên hệ thống tiền lương hiện trong không để lại thích hợp, cần phải được điều chỉnh để chính sách tiền lương có khả năng vận hành một bí quyết trơn tru, có hiệu quả trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. đáp ứng những yêu cầu cấp thiết phải cải bí quyết chính sách tiền lương cho phù hợp với tình hình hiện trong. chủ đạo phủ đã ban hành nhiều Nghị định quy định hệ thống thang bảng lương, chế độ quan sát cũng như quản lý tiền lương mới, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,… đồng thời, Bộ Nội vụ, Bộ lao động – yêu thương binh và xã hội, Bộ tài chủ đạo, Ủy ban dân tộc , các bộ, ngành khác cũng đã ban hành hàng loạt Thông tư chỉ dẫn hành động các Nghị định nói trên về chế độ tiền lương,…
3 – Tư vấn pháp luật:
* Trích yếu đuối một số thông tin quy định về tổ chức và hoạt động tư vấn luật pháp của Công đoàn ban hành cùng với quyết định số 785/QĐ-TLĐ ngày 27/5/2004 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để độc giả tìm đọc.
1. Hoạt động tư vấn pháp luật của Công đoàn nhằm chắc chắn những quyền, lợi ích hợp pháp, chủ đạo đáng của đoàn tụ công đoàn , người lao động; đóng góp vào việc tăng cường hiểu biết, tạo ý thức chấp hành luật pháp của đoàn tụ công đoàn, người lao động , các đối tượng mục tiêu khác.
2. Hoạt động tư vấn của Công đoàn về luật pháp lao động và công đoàn là hoạt động không thu phí; trừ các Trung tâm tư vấn pháp luật tổ chức, hoạt động theo Nghị định 65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của chính phủ, Thông tư số 04/2003/TT-BTP ngày 28/10/2003 của Bộ Tư pháp, Quy chế tổ chức , hoạt động của Trung tâm tư vấn luật pháp Công đoàn.
II/ sum vầy Công đoàn được tư vấn miễn phí về luật pháp lao động và Công đoàn. sum họp Công đoàn được yêu cầu Công đoàn cấp quan sát cũng như quản lý trực tiếp hoặc đề xuất công đoàn cấp trên tư vấn không mất phí về luật pháp lao động và Công đoàn.III/ trách nhiệm của Công đoàn tại việc tư vấn pháp luật cho đoàn tụ Công đoàn và người lao động (Điều 3.
1. Tư vấn pháp luật cho sum họp công đoàn và người lao động là nghĩa vụ của những cấp Công đoàn. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, từng cấp công đoàn lựa chọn, quyết định ra đời tổ chức hoặc phân công cán bộ để thực thi công tác tư vấn luật pháp.
2. Khi sum vầy Công đoàn yêu cầu hoặc người lao động đề xuất tư vấn về luật pháp lao động , Công đoàn, Công đoàn nơi tiếp nhận có trách nhiệm xem xét, chiều lòng, trừ những trường hợp quy định trong điểm đ và e khoản 1 Điều 12 của Quy định này.
IV/ các hình thức tổ chức tư vấn luật pháp của công đoàn (Điều 4..
Căn cứ vào điều kiện ở từng cấp, hoạt động tư vấn luật pháp của Công đoàn được tổ chức theo những chế độ sau đây:
1. Trung tâm tư vấn pháp luật;
2 Văn phòng tư vấn pháp luật;
3 Tổ tư vấn pháp luật;
4. Chuyên viên tư vấn luật pháp.
V/ Văn phòng tư vấn luật pháp (Điều 6..
1. Văn phòng tư vấn pháp luật là hình thức tổ chức do Công đoàn thành lập ở các nơi chưa đủ điều khiếu nại thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật quy định tại Điều 5 của Quy định này.
2. Văn phòng tư vấn luật pháp là hình thức tổ chức thuộc công đoàn cấp ra quyết định ra đời, có ít nhất một cán bộ chuyên trách thuộc biên chế của cơ quan Công đoàn cấp đấy.
3 Văn phòng tư vấn luật pháp gồm có Chủ nhiệm , những thành viên là cán bộ có hiểu biết về luật pháp, có kinh nghiệm hoạt động công đoàn đang công tác tại những ban, đơn vị của cấp công đoàn ra quyết định thành lập.
VI/ Tổ tư vấn luật pháp (Điều 7..
1. Tổ tư vấn pháp luật là cách thức tổ chức do Công đoàn ra đời ở các nơi chưa đủ điều khiếu nại thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật, Văn phòng tư vấn pháp luật quy định trong Điều 5 Điều 6. của Quy định này.
2. Tổ tư vấn luật pháp bao gồm Tổ trưởng và những thành viên là cán bộ của cấp Công đoàn ra quyết định ra đời.
VII/ Chuyên viên tư vấn pháp luật (Điều 8.
Chuyên viên tư vấn luật pháp là các tư vấn viên pháp luật được đồng ý theo quy định của Nghị định 65/2003/NĐ-CP
, các cán bộ làm công tác pháp luật của Công đoàn được công đoàn cấp đấy cử làm công tác tư vấn pháp luật.
VIII/ thông tin tư vấn luật pháp (Điều 9..
Hoạt động tư vấn luật pháp của Công đoàn tập trung chủ yếu vào lĩnh vực pháp luật lao động và công đoàn.
IX/ các cơ chế tư vấn pháp luật (Điều 10).
Hoạt động tư vấn pháp luật của Công đoàn được thực hiện theo các chế độ sau đây:
1. hướng dẫn, giải đáp pháp luật;
2 cung cấp thông tin, văn bản pháp luật;
3. Tư vấn biên soạn các văn bản;
4 Dịch vụ pháp lý;
5 Kiến nghị giải quyết yêu cầu, đề xuất của đối tượng tư vấn pháp luật;
6 những cách thức khác phù hợp với quy định của luật pháp , quy định của Tổng Liên đoàn lao động Viet Nam.
X/ cơ chế, cách tư vấn luật pháp (Điều 11).
Hoạt động tư vấn pháp luật của Công đoàn được hành động thông qua các cách, hình thức sau:
1. Trực tiếp;
2. Bằng văn bản;
3. Điện thoại;
4 các phương tiện thông tin đại chúng;
5 phương pháp, cách thức khác.
XI/ Quyền hạn , bổn phận của người làm công tác tư vấn luật pháp (Điều 12).
1. Khi hoạt động tư vấn pháp luật, người làm công tác tư vấn pháp luật có các quyền sau đây:
a) đề xuất các cơ quan, tổ chức , cá nhân có có sự liên quan cung cấp nội dung, tài liệu phục vụ cho hoạt động tư vấn luật pháp theo quy định của pháp luật;
b) Khi được uỷ quyền hoặc phân công của công đoàn, có quyền biểu hiện bảo vệ quyền, ích lợi hợp pháp, chính đáng cho sum họp công đoàn, người lao động trước người sử dụng lao động, cơ quan nhà nước, tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
c) đề xuất với công đoàn cấp có thẩm quyền kiến nghị với những cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm xử lý đòi hỏi hoặc đề nghị của đối tượng mục tiêu tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
d) Được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tư vấn pháp luật; được hưởng những quyền lợi theo quy định của luật pháp và Tổng Liên đoàn;
đ) Từ chối tư vấn luật pháp trong các trường hợp không thuộc chức năng, nhiệm vụ, nội dung tư vấn; đối tượng tư vấn có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, cố tình bổ sung thông tin, tài liệu sai sự thật;
e) Từ chối yêu cầu tư vấn pháp luật trái quy định của pháp luật, quy định của Tổng Liên đoàn và đạo đức làng hội.
2 Khi hoạt động tư vấn pháp luật, người làm công tác tư vấn pháp luật có trách nhiệm:
a) Tư vấn pháp luật trung thực, khách quan;
b) tuân thủ những quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn về tư vấn pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn luật pháp do mình hành động.
XII/ Quyền hạn và bổn phận của tổ chức làm công tác tư vấn luật pháp (Điều 13).
1. Khi thực hiện công dụng, nhiệm vụ của mình, Tổ chức làm công tác tư vấn luật pháp có các quyền sau đây:
a) Được đề xuất các cơ quan, tổ chức , cá nhân hữu quan cung cấp thông tin về các vấn đề có có sự liên quan đến thông tin tư vấn;
b) đề nghị với công đoàn cấp có thẩm quyền kiến nghị với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hữu quan giải quyết các lỗi lo có sự liên quan đến quyền, ích lợi của sum vầy công đoàn và người lao động.
2 Khi hành động hoạt động tư vấn pháp luật, Tổ chức làm công tác tư vấn luật pháp có trách nhiệm:
a) làm theo những quy định của pháp luật, quy định của Tổng Liên đoàn , các quy định của Công đoàn cấp ra quyết định thành lập;
b) Định kỳ 6 tháng, báo cáo cơ quan Công đoàn cấp mình về kết quả hoạt động tư vấn pháp luật;
c) Chịu bổn phận về hoạt động của cán bộ tư vấn luật pháp do mình quan sát cũng như quản lý.
XIII/ đối tượng tư vấn pháp luật của Công đoàn (Điều 14).
đối tượng mục tiêu được tư vấn luật pháp của Công đoàn bao gồm:
1. đoàn tụ công đoàn;
2 Người lao động;
3 Tổ chức công đoàn.
bên cạnh đó, căn cứ vào điều kiện chi tiết, có khả năng mở bát ngát phạm vi tư vấn quý phái một số đối tượng khác.
XIV/ Quyền của đối tượng mục tiêu được tư vấn luật pháp (Điều 15).
đối tượng mục tiêu được tư vấn luật pháp có quyền sau đây:
1. Được tư vấn luật pháp theo quy định của Tổng Liên đoàn;
2 Tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác đề nghị tư vấn pháp luật; được lên tiếng về kết quả tư vấn;
3 Được giữ bí mật về nội dung tư vấn luật pháp khi có yêu cầu;
4 Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật đối với các hành vi gây phiền hà, cản trở hoặc hành vi vi phạm khác của người hành động tư vấn.
Nguồn: https://congdoandaukhi.vn/