Quốc tịch là gì? Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý giữa một cá nhân và một quốc gia có chủ quyền, ban cho quốc gia thẩm quyền pháp lý đối với cá nhân và cho phép cá nhân nhận được sự bảo vệ của quốc gia mà họ có quốc tịch. Hãy cùng tìm hiểu về quốc tịch là gì qua bài viết này nhé!!!
Mục Lục
Quốc tịch là gì ?
Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý giữa một cá nhân và một quốc gia có chủ quyền. nếu như một người có quốc tịch của một quốc gia thì người đó được gọi là công dân của đất nước đấy. Quốc tịch ban cho quốc gia thẩm quyền pháp lý đối với cá nhân và cho phép cá nhân nhận được sự bảo vệ của quốc gia mà họ có quốc tịch. Các quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể không giống nhau mà cá nhân đấy có được sẽ tùy vào đất nước mà người đấy mang quốc tịch.
Quy định chung về pháp luật
Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp;
- Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;
- Nghị định số 16/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một vài điều và cách thức làm thi hành Luật Quốc tịch đất nước ta
Xem thêm Sốc văn hóa là gì? Nguyên nhân gây sốc văn hóa là gì?
Căn cứ xác định quốc tịch đất nước ta
Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định về căn cứ nắm rõ ràng người có quốc tịch đất nước ta tại Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 theo đấy, thì:
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ đất nước ta mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân đất nước ta thì có quốc tịch Việt Nam;
- Trẻ em có cha hoặc mẹ là người đất nước ta, người còn lại là người không quốc tịch hoặc mẹ là công dân nước ta, người còn lại không có quốc tịch thì có quốc tịch Việt Nam;
- Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân đất nước ta còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch nước ta, khi cha mẹ có sự thỏa thuận truyền tải bằng văn bản, không đặc biệt là trẻ em sinh ra ở đâu, trong hay ngoài lãnh thổ đất nước ta. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc chọn lựa quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam;
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam;
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ đất nước ta mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam;
- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ nước ta mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch nước ta.
Các trường hợp bị từ chối nhập quốc tịch Việt Nam
Người xin nhập quốc tịch nước ta nếu không thuyết phục đủ các điều kiện theo quy định pháp luật sẽ bị từ chối nhập quốc tịch nước ta. Bên cạnh đấy, nếu người nước ngoài và người không quốc tịch đã nhập quốc tịch nước ta nhưng vẫn có thể bị mất quốc tịch Việt Nam trong những trường hợp sau:
– Có đơn xin thôi quốc tịch nước ta, trừ những trường hợp chưa được thôi quốc tịch nước ta theo khoản 2 Điều 17 Luật Quốc tịch nước ta 2008
– Bị tước quốc tịch đất nước ta. Theo đó, người đã nhập quốc tịch nước ta, dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ đất nước ta cũng có thể bị tước quốc tịch nước ta, nếu như có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa đất nước ta.
– Bị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch nước ta. Theo đó, người đã nhập quốc tịch đất nước ta, dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ nước ta mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch nước ta thì Quyết định cho nhập quốc tịch nước ta có khả năng bị hủy bỏ, nếu như được cấp chưa quá 5 năm. Việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch nước ta của vợ hoặc chồng không làm chuyển đổi quốc tịch Việt Nam của người kia.
Xem thêm Kinh nghiệm chọn trường du học cho bản thân
Một số chú ý khi nhập quốc tịch đất nước ta
Để tạo sự thống nhất trong cách thấu hiểu và áp dụng đúng quy định về điều kiện nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng xin giữ quốc tịch nước ngoài tại khoản 3, Điều 19; khoản 5, Điều 23 của Luật Quốc tịch 2008, nghị định Nghị định 16/2020/NĐ-CP đã đề ra rõ hơn về các trường hợp đáng chú ý. cụ thể như sau:
+ Đối với trường hợp xin Trở lại Quốc tịch nước ta cùng lúc đó xin giữ Quốc tịch nước ngoài, Điều 14 quy định người xin trở lại quốc tịch nước ta thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch nước ta 2008, nếu như đáp ứng toàn bộ các điều kiện thì được coi là trường hợp đáng chú ý để trình Chủ tịch nước xem xét việc cho trở lại quốc tịch nước ta mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài.
Như vậy, theo những quy định trên có thể hiểu biết rằng đất nước ta đã cho phép công dân được mang hai quốc tịch trong một vài trường hợp đặc biệt. tuy nhiên, cần phải nhận thức rõ ràng đấy đều là những trường hợp đáng chú ý, được Chủ tịch nước cho phép thì mới có khả năng mang hai quốc tịch (song tịch). Quy định này tạo cơ sở pháp lý chính xác cho đơn vị có thẩm quyền trong giải quyết hồ sơ quốc tịch; tránh được hiện trạng có cách thấu hiểu khác nhau dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện.
Xem thêm Lý do giấc mơ du học dang dở khi thực hiện
Tạm kết
Bài viết trên sẽ giúp bạn có thêm một số kiến thức về quốc tịch là gì cực kỳ bổ ích. Nếu như trong quá trình xem bài viết có bất cứ thắc mắc nào thì đừng ngại để lại phía bên dưới bài viết một comment để cùng mình giải đáp nhé!!!
Nhật Minh-Tổng hợp và bổ sung
Nguồn tham khảo: (luatminhkhue.vn, dinhcucacnuoc.com, bachkhoaluat.vn, accgroup.vn)